Nguyen Hữu Cảnh

General militar vietnamita
Marqués Lễ Thành

Nguyen Hữu Cảnh
Nombre de nacimientoNguyen Hou Kinh
Nacido1650 Distrito de Quảng Ninh , provincia de Quảng Bình , Đàng Trong , Đại Việt ( 1650 )
Fallecido1700 (entre 49 y 50 años)
Rạch Gầm, Mỹ Tho , Đàng Trong , Đại Việt
Enterrado
LealtadSeñores Nguyễn
Batallas / guerrasBatalla de Phan Rang (1693)
Rebelión de A Ban (1694)
Toma de Saigón (1698)
Batalla de An Giang (1699)
Batalla de Rạch Giá (1699)
Batalla de Kampot (1700)
Toma de Phnom Penh (1700)
PremiosFundador de Saigon-Gia Định
RelacionesNguyễn Hữu Dật (padre)
Nguyễn Thị Thiện (madre)
Nguyễn Hữu Hào (hermano mayor)
Estatua Nguyễn Hữu Cảnh en Biên Hòa
Tumba de Nguyễn Hữu Cảnh en la comuna de Truong Thuy, distrito de Lệ Thủy, Quang Binh

Nguyễn Hữu Cảnh ( chino simplificado :阮有鏡, 1650-1700), también conocido como Nguyễn Hữu Kính y su rango noble Lễ Thành Hầu , fue un general de alto rango del señor Nguyễn Phúc Chu . [1] Sus expediciones militares al delta del Mekong colocaron la región firmemente bajo el control administrativo vietnamita. Considerado el general militar más famoso durante la época de la expansión hacia el sur de Vietnam (Nam tiến) , Nguyễn Hữu Cảnh fundó la ciudad de Saigón en 1698. Su establecimiento de Saigón y fuertes militares en el delta del Mekong y sus alrededores sirvió como base para posteriores expediciones militares de la corte imperial vietnamita en su búsqueda por expandir su territorio al sur. En Vietnam, Nguyễn Hữu Cảnh es ampliamente querido y venerado por los vietnamitas como un héroe nacional con varios santuarios (miếu) y casas comunales (đình) dedicados a él.

Biografía

Nguyễn Hữu Cảnh nació en el distrito de Lệ Thủy, provincia de Quảng Bình , Bắc Trung Bộ , Vietnam (en aquel entonces parte de Đàng Trong ). En 1698, Nguyễn Phúc Chu envió a Canh al sur, donde fundó la guarnición de Gia Dinh. Convocó a personas de muchos lugares del centro de Vietnam para que se establecieran en estas regiones y ordenó la construcción de carreteras, canales y mercados. Saigón se ha convertido en una ciudad portuaria muy concurrida desde entonces. [2]

Títulos conferidos y nombre póstumo

A continuación se muestra la lista de títulos conferidos y nombres póstumos otorgados a Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh por los monarcas vietnamitas.

  • Fue otorgado antes de 1692
    • Lễ Thành Hầu
      • El marqués de la observación ritual ideal
      • Vietnamita: Hầu thông suốt lễ nghi
  • Le fue otorgado a su muerte, en 1767.
    • Hiệp tán công thần, đặc tiến Chưởng dinh, thụy Trung Cần
      • Su Honorable Agregado Militar Asistente, específicamente promovido al puesto de Comandante Provincial, nombrado póstumamente Estadista Leal y Diligente
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu quan Hiệp tán, và đặc phong cho ông chức Chưởng dinh, với thụy hiệu là vị quan trung thành với triều đình và cần mẫn trong việc nước
  • Fue otorgado póstumamente por el emperador Gia Long en 1805.
    • Tuyên lực công thần, đặc tấn Phụ quốc Thượng tướng quân, Cẩm Y vệ Đô chỉ huy sứ ty Đô chỉ huy sứ, Đô đốc phủ Chưởng phủ sự, phó tướng chưởng cơ Lễ Tài hầu, thụy Tuyên Vũ
      • Su Exaltado Oficial de Máxima Dedicación, específicamente promovido a General de Baluarte del Estado, Jefe de la Comisión Militar de la Guardia Imperial, Mariscal del Comando del Área, Vicecomandante Regional y General, Duque de Observación Ritual Dotada, nombrado póstumamente Promulgación del Poder Marcial.
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu là vị công thần tận lực với đất nước, đặc tấn chức thượng tướng quân phò trợ đất nước, được lãnh trọng trách đứng đầu cơ quan Cẩm Y Vệ bảo vệ hoàng đế, cùng chức Ngũ quân Đô Thống (là chức của 5 vị tướng lãnh cao nhất thời Nguyễn như Tả Quân, Hữu Quân, vv) thống lĩnh quân đội toàn quốc, phó tướng, chưởng cơ, với tước là vị Hầu có tài năng về việc lễ nghi, ban thụy hiệu là vị võ quan tuyên dương võ nghiệp
  • Fue otorgado póstumamente por el emperador Minh Mạng en 1832.
    • Thần cơ doanh Đô thống chế, Vĩnh An Hầu
      • Comandante Supremo de la División de Armas de Fuego, el Marqués de la Paz Perpetua
      • Vietnamita: phong cho ông chức quan võ đứng đầu cơ quan Thần Cơ Doanh, là cơ quan với trọng trách bảo vệ kinh thành và kho vũ khí, cùng với các trách nhiệm liên quan đến vũ khí như chế tạo ống phun lửa, súng đạn, pháo hoa, vv, và phong cho ông tước là vị Hầu (phù hộ cho đất nước được) đời đời bình an
  • fue otorgado en 1822 en el real decreto conferido a đình Bình Kính (Casa Comunal de Binh Kinh), Bien Hoa
    • Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thượng Đẳng Thần
      • Deidad de alto rango para la cual su contribución en el desarrollo de la frontera y la Gracia Numinosa es de largo alcance y profunda.
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu là vị Thượng đẳng thần linh ứng và uy danh khai khẩn đất đai vang dội lẫy lừng
  • fue otorgado en 1843 en el decreto real conferido a đình Bình Kính (Casa Comunal de Binh Kinh), Bien Hoa - se agregaron 2 palabras honoríficas - Thành Cảm
    • Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Thượng Đẳng Thần
      • Deidad de alto rango para la cual su contribución en el desarrollo de la frontera y la Gracia Numinosa con Respuesta Influyente es de largo alcance y profunda.
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu là vị Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn vái, và uy danh khai khẩn đất đai vang dội lẫy pulmón
  • fue otorgado en 1843 en el segundo decreto real conferido a đình Bình Kính (Casa Comunal de Binh Kinh), Bien Hoa - se agregaron 2 palabras honoríficas - Hiển Linh
    • Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Thượng Đẳng Thần
      • Deidad celestial de alto rango, cuya contribución en el desarrollo de la frontera y la gracia numinosa con una respuesta influyente son de largo alcance y profundas.
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu là vị Hiển linh Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn vái, và uy danh khai khẩn đất đai vang dội lẫy lừng
  • fue otorgado en 1850 en el decreto real conferido a đình Bình Kính (Casa Comunal de Binh Kinh), Bien Hoa - se agregaron 2 palabras honoríficas - Trác Vĩ
    • Thác Cảnh Uy Viễn Chiêu Ứng Thành Cảm Hiển Linh Trác Vĩ Thượng Đẳng Thần
      • Deidad celestial de alto rango y eminentemente celestial, cuya contribución en el desarrollo de la frontera y su gracia numinosa con respuesta influyente son de largo alcance y profundas.
      • Vietnamita: phong cho ông mỹ hiệu là vị Hiển linh Kiệt xuất Thượng đẳng thần linh ứng, chứng giám cho lòng thành khấn vái, và uy danh khai khẩn đất đai vang dội lẫy lừng

Referencias

  1. ^ Ngọc Hiền Nguyễn Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, 1650-1700 1995
  2. ^ Erik Harms Saigon's Edge: On the Margins of Ho Chi Minh City 2011 - Página 37 "Aunque la mayoría de las fuentes identifican la fundación de lo que ahora es Ciudad Ho Chi Minh con la ocupación militar del área, la denominación de distritos y el establecimiento de obras administrativas por Nguyễn Hữu Cảnh en 1698, el profesor Nguyễn Đình Đầu sostiene que no se convirtió en una verdadera "ciudad" hasta que Nguyễn Cửu Đàm construyó una ciudadela allí en 1772 para protegerse contra el peligro de los siameses".
Obtenido de "https://es.wikipedia.org/w/index.php?title=Nguyễn_Hữu_Cảnh&oldid=1257186564"